1. Cơ sở pháp lý của chữ ký điện tử: Luật Giao dịch điện tử Số 51/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005.
2. Chữ ký số (là một dạng của chữ ký điện tử) là thông tin đi kèm theo dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video,…) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó (có thể được hiểu như con dấu điện tử của một Doanh nghiệp).
3. Chữ ký điện tử là một phần không thể tách rời của hóa đơn điện tử, giúp xác thực hóa đơn điện tử đó là của đơn vị phát hành.
4. Chứng thư điện tử là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử. Chứng thư điện tử có thời hạn hiệu lực và có thể bị hủy bỏ hoặc thu hồi bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thư điện tử.
5. Chữ ký số được cung cấp bởi một số các tổ chức/đơn vị như: Viettel, VNPT, FPT, BKAV,…
6. Thiết bị để ký chữ ký số gồm có 2 loại: USB Token để ký riêng lẻ mỗi lần một văn bản và HSM (Hardware Security Module) để ký đồng thời cho nhiều văn bản.